NDCĐ GD KY NANG SONG;K22GDMNB; 2019-2020

  KHÁI QUÁT CHUNG VÊ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
 Nội dung 1 : 
          I. Khái niệm vẽ kĩ năng sống
Kĩ năng sống  (KNS)  được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy theo cách 
tiếp cận, lí thuyết ứng dụng, đối tượng được giáo dục kĩ năng sống.
Trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ  mẫu giáo, có thể  coi kĩ năng sống là hành 
động tích cực, có liên quan đến kiến thức và thái độ, trực tiếp hướng vào hoạt động 
của cá nhân, hoặc tác động vào người khác, hoặc hướng vào những hoạt động làm  
thay đối môi trưởng xung quanh, giúp mọi cá nhân  ứng phó có hiệu quả  với các yêu 
cầu, thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Kĩ năng sống thuộc nhóm năng lực tâm lí ­ xã hội. Một người có KNS là người có 
khả năng làm chủ bản thân, ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, làm 
việc hiệu quả  và  ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống để  nâng cao  
sức khỏe về thể chất, tinh thần và xã hội.
II. Đặc điểm chung của kĩ năng sống
­   K ĩ   n ă n g   s ố n g   k h á c   n h a u   theo  g i a i   đ o ạ n   l ị c h   s ử ­ x ã   h ộ i ,   vù n g ,  
m i ề n ,   đ ố i   t ượ n g .  Mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử ­ xã hội, mọi vung, mọi  
miền, mỗi loại đối tượng lại đòi hỏi từng cá nhân có kĩ năng sống chung và kĩ năng 
sống đặc thù khác nhau, ví dụ: kĩ năng sống trong cơ chế kinh tế bao cấp khác với kĩ 
nàng sống trong cơ chế kinh tế thị trưởng; kĩ năng sống của người miền núi khác với 
người miền biển; kĩ năng sống của trẻ  mẫu giáo khác với học sinh tiểu học, với  
người lớn, kĩ năng sống của người đi tìm việc khác với kĩ năng sống của người làm 
quản lí.
­   K ĩ   n ă n g   s ố n g   l u ô n  gắn b ó   v ớ i   g i á   t r ị .  Giá trị là sự có ích, có ý nghĩa tích  
cực, đáng quý của đối tượng với chủ thể; được con người tạo ra, phục vụ cho sự tiến  
bộ  của xã hội và mọi cá nhân. KNS cần được định hướng bởi các giá trị  sống đứng 
đắn cho xã hội, cho từng nhóm người, từng cá nhân, như sự tự tin, tự trọng, tôn trọng,  
trách nhiệm, yêu thương, sáng tạo, ham hiểu biết...
­   C á c   k ĩ   n ă n g   s ố n g   t h ườ n g   h ổ   t r ợ   l ẫ n   n h a u .   Các kĩ năng sống không 
độc lập mà có liên quan và hỗ trợ cho nhau, ví dụ: tư duy sáng tạo góp phần giúp cho  
việc giải quyết vấn đề và ra quyết định hiệu quả hơn.
­   K ĩ   n ă n g   s ố n g   k h ô n g   t h ể   t ự   n h i ê n   c ó  mà được hình thành trong quá trình 
học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kĩ năng sống diễn 
ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
­   K ĩ   n ă n g   s ố n g   t h ú c   đ ẫ y   sự  phát triển cá nhân, nâng cao chất lượng cuộc 
sống, và xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp.
­   M ộ t   k ĩ   n ă n g   s ố n g   c ó   n h i ề u   t ê n  gọi. ví dụ kĩ năng hợp tác còn được gọi là 
kĩ năng làm việc theo nhóm; hoặc kĩ năng giải quyết vấn đề  còn được gọi là kĩ năng 
xử  lí tình huống; kĩ năng thương lượng còn được gọi là kĩ năng thương thuyết hay 
đàm phán.
III. Khái niệm về giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục KNS là quá trình tác động sư  phạm có mục đích, có kế  hoạch nhằm 
hình thành năng lực  h à n h   đ ộ n g   t í c h   c ự c ,   có liên quan với kiến thức và thái độ,  
.giúp cá nhân ý thức về bản thân, quan hệ xã hội, giao tiếp, thực hiện công việc,  ứng  
phó có hiệu quả  với các yều cầu, thách thức của cuộc sống hàng ngày, thông qua  
những mối quan hệ liên nhân cách trong điều kiện sống cụ thể.
Quá trình GDKNS đuợc xác định bởi các thành tố: đối tượng tham gia, mục đích,  
nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tố chức, đánh giá.
IV. Vai trò của giáo dục KNS đối với sự phát triển nhân cách trẻ mẫu giáo
Giáo dục kĩ năng sống có tác dụng phát triển toàn diện nhân cách trẻ mẫu giáo về 
thể chất, tình cám ­ xã hội, giao tiếp, ngôn ngũ, nhận thức và sẵn sàng vào lớp Một.
­ Về  t h ể   c h ấ t   Giáo dục KNS giúp cho trẻ  đuợc an toàn, khỏe mạnh, nhanh 
nhen, khéo 

Từ khóa: Chưa có từ khóa.

43 p nguyenthithuha1975 25/08/2019 172 2